19 March, 2023
Hôn Nhân Hợp Giáo Luật
Định nghĩa vài từ ngữ cần thiết
-
Bất hợp luật (illicit or unlawful): Một hành động không phù hợp với qui định của Giáo Luật, nhưng không làm vô hiệu lực hành động.
Thí dụ: Một linh mục rửa tội cho giáo dân của mình trong lãnh thổ giáo xứ của người khác mà không trình báo với bản quyền sở tại. (G.L.862)
Không rơi vào trường hợp nguy tử, nhưng linh mục lại ban bí tích rửa tội tại nhà tư và không có phép của Bản Quyền địa phương. (G.L.860)
Những ai được rửa tội trong trường hợp kể trên coi như thực sự đã rửa tội, không cần phải rửa tội lại, cho dù việc cử hành bí tích không hợp luật.
-
Không thành sự, vô hiệu lực (invalid):
Hành động không có hiệu lực vì quên sót một yếu tố làm cho hành động đó thành sự.
Thí dụ: Kết hôn với nhau, nhưng lại không trao lời ưng thuận rõ ràng trước mặt vị giáo sĩ có thẩm quyền chứng hôn (authorized priest or deacon) và hai nhân chứng (two witnesses) (GL. 1108-1123)
Hoặc tác nhân không hội đủ điều kiện luật định để làm cho hành động sinh hiệu lực.
Thí dụ: Kết hôn với người có chức thánh (G.L. 1087) hay với một tu sĩ đã khấn trọn mà chưa giải gỡ lời khấn (G.L. 1088)
-
Ngăn trở tiêu hôn (diriment impediment):
Ngăn trở làm cho người ta không thể kết hôn có hiệu lực (G.L.1073). Một số ngăn trở tiêu hôn:
-
a) Người nam chưa tròn 16 tuổi và người nữ chưa tròn 14 tuổi (G.L. 1083 §1)
-
b) Bất lực vĩnh viễn giao hợp tiền hôn nhân (G.L.1084 §1).
-
Người đã kết hôn và còn đang bị ràng buộc bởi dây hôn nhân trước (G.L.1085 §1)
-
Hôn nhân dị giáo (giữa một người Công Giáo và người không rửa tội) mà không có phép chuẩn.
-
Những người đã lãnh nhận chức thánh (G.L. 1087) hay những tu sĩ khấn trọn công khai và vĩnh viễn (G.L. 1088)
-
Đoạt nữ: Bắt cóc và ép buộc kết hôn (G.L. 1089)
-
Tội ác: Gây ra cái chết cho người phối ngẫu để tiến tới hôn nhân khác (G.L. 1090)
-
Con nuôi được pháp luật nhìn nhận: hôn nhân bất thành ở hàng dọc và bậc thứ hai ở hàng ngang. Thí dụ: con, cháu của con nuôi hay giữa con ruột và con nuôi coi như anh chị em.
Miễn chuẩn (dispensation): Giáo quyền (Competent Ecclesiastical authority) như Giám Mục, Tổng Đại Diện (Vicar General) hay Đại diện Giám Mục (Episcopal Vicar), gọi chung là Bản Quyền địa phương (Local Ordinary) trong quyền hạn qui định bởi luật được miễn chuẩn cho người công giáo khỏi những ràng buộc của Giáo Luật (all impediments of ecclesiastical laws) vì ích lợi thiêng liêng của họ.
Thí dụ: Miễn chuẩn cho người Công Giáo kết hôn thành sự với người không chịu phép rửa tội, cũng được gọi là hôn nhân dị giáo. (Dispensation for disparity of Cult) (G.L. 1129)
Giáo Luật qui định: Hôn nhân, dù chỉ một bên là công giáo, chỉ thành sự và hiệu lực khi có Bản Quyển sở tại, hoặc Cha sở, hay linh mục hoặc Phó tế được ủy quyền chứng hôn trước mặt hai nhân chứng (G.L.1108§1). Tuy nhiên bản quyền địa phương có thể miễn chuẩn cử hành hôn nhân theo luật định (Dispensation from Canonical form). Khi được miễn chuẩn nầy, hôn nhân có thể cử hành những nơi khác hơn là nhà thờ công giáo, như ở Chùa Phật Giáo, hay ở một hội trường hay có thể xảy ra trước một người không phải là giáo sĩ công giáo (G.L.1118)
Tuy nhiên có những ngăn trở mà sự miễn chuẩn được dành riêng cho Tông Tòa (Apostolic See – G.L.1078 §2) như ngăn trở chức thánh hay ngăn trở do lời khấn dòng công khai và vĩnh viễn của những tu sĩ thuộc luật Giáo Hoàng (Pontifical right) hay ngăn trở do tội ác nói ở khoản GL. 1090
Có những ngăn trở sẽ không bao giờ được miễn chuẩn như: Bất lực vĩnh viễn tiền hôn nhân; như bị ràng buộc bởi hôn nhân trước; hay ngăn trở họ máu hàng dọc (impediment of consanguinity in direct line). Thí dụ: Ông-Cháu hay ngăn trở họ máu hàng ngang bậc hai. Thí dụ: anh chị em ruột. (impediment of consanguinity in the second degree of collateral line) (G.L.1078 §3)
Những thí dụ về: (1) hôn nhân thành sự (Valid Marriage); (2) hôn nhân bí tích (Sacramental marriage); (3) hôn nhân thành sự không bí tích (valid but not sacramental marriage) và (4) những hôn nhân không được coi là hôn nhân (invalid marriage)
Bộ Giáo Luật 1983 dành ra 110 điều từ điều số 1055 đến điều số 1165 để nói riêng về hôn nhân. Nó phức tạp hơn bất cứ vấn đề nào khác trong sinh hoạt Giáo Hội. Tôi xin dùng những thí dụ để xếp loại hôn nhân: hôn nhân thành sự, hôn nhân bí tích, hôn nhân thành sự không bí tích và hôn nhân không có giá trị hôn nhân.
-
Hôn nhân thành sự (Valid marriage – Xin hiểu là đôi nam nữ được rửa tội thành sự và đây là hôn nhân đầu tiên trong đời họ)
-
Một người đàn Ông Công Giáo và một người đàn bà công giáo kết hôn trước một linh mục và hai nhân chứng.
-
b) Một người đàn bà Anh giáo và người đàn ông rửa tội trong Giáo Hội Trưởng lão (Presbyterian Church) kết hôn trước Thẩm Phán Hòa Giải (a Justice of the Peace) sau khi đã được giáo quyền của họ chuẩn nhận.
-
c) Một người đàn ông công giáo và một người đàn bà Phật Giáo (chưa hề được rửa tội) kết hôn trước mặt linh mục công giáo và hai nhân chứng sau khi đã được miễn chuẩn dị giáo (dispensation for disparity of Cult)
-
d) Hai người, một người đàn bà và một đàn ông cùng rửa tội bên Giáo Hội Luther kết hôn trước Mục sư của Giáo hội Luther.
-
e) Hai người, một đàn ông và một đàn bà chưa hề được rửa tội trong bất cứ Giáo Hội nào, kết hôn trước Thẩm Phán Hòa Giải (a Justice of the Peace).
-
f) Người đàn bà rửa tội bên Anh Giáo kết hôn với một người đàn Ông công giáo trước mặt linh mục công giáo và hai nhân chứng sau khi đã được phép kết hôn hỗn hợp (mixed marriage)
-
Hôn nhân có Bí Tích (Sacramental marriage): Hôn nhân giữa hai người được rửa tội, thành sự và có bí tích.
-
a) Một người đàn Ông Công Giáo và một người đàn bà công giáo kết hôn trước một linh mục công giáo và hai nhân chứng.
-
b) Một người đàn bà Anh giáo và người đàn ông rửa tội trong Giáo Hội Trưởng lão (Presbyterian Church) kết hôn trước Thẩm Phán Hòa Giải (a Justice of the Peace) sau khi đã được giáo quyền của họ chuẩn nhận.
-
c) Người đàn bà rửa tội bên Anh Giáo và một người đàn Ông công giáo kết hôn trước mặt linh mục công giáo và hai nhân chứng sau khi đã được phép kết hôn hỗn hợp (mixed marriage)
-
d) Hai người, một người đàn bà và một đàn ông cùng rửa tội bên Giáo Hội Luther kết hôn trước Mục sư của Giáo hội Luther.
-
Hôn Nhân thành sự nhưng không có bí tích (valid but not sacramental marriage)
-
a) Một người đàn ông công giáo và một người đàn bà Phật Giáo (chưa hề được rửa tội) kết hôn trước mặt linh mục cộng giáo và hai nhân chứng sau khi đã được miễn chuẩn dị giáo (dispensation for disparity of Cult)
-
b) Hai người, một đàn ông và một đàn bà chưa hề được rửa tội trong bất cứ Giáo Hội nào, cả hai có thể là Phật Giáo, kết hôn trước Thẩm Phán Hòa Giải (a Justice of the Peace).
-
Hôn Nhân không thành sự hay đúng hơn không là hôn nhân (invalid marriage)
-
a) Một người đàn Ông theo Do Thái giáo và một người đàn bà Công Giáo kết hôn trước Thẩm Phán tòa Hòa Giải (a Justice of the Peace). Hôn nhân nầy thường được gọi là “thiếu hình thức cử hành hôn nhân theo luật định – GL. 1108§1” (defect of Canonical form). Giáo luật không nhìn nhận những hôn nhân không theo Giáo Luật.
-
b) Hai người đàn ông hay hai người đàn bà, dù có rửa tội hay không rửa tội trong bất cứ Giáo Hội nào, kết hôn trước Thẩm Phán Tòa Hòa Giải. Hôn nhân đồng tính (same sex marriage) không được nhìn nhận là hôn nhân vì đi ngược với luật tự nhiên (natural law) mà Tạo Hóa đã thiết lập (Divine law) – G.L. 1055§1
-
c) Giữa hai vị thành niên, nam 15 tuổi, Công Giáo và bên nữ 14 tuổi, theo Phật Giáo (Ngăn trở tiêu hôn, không chỉ vì dị giáo nhưng vì bên Nam chưa đủ 16 tuổi theo luật định G.L. 1083§1)
-
d) Giữa một người đàn ông bất lực vĩnh viễn tiền hôn nhân và một ngườI đàn bà (Ngăn trở tiêu hôn không ai có quyền miễn chuẩn GL. 1084§1)
-
e) Hôn nhân giữa người đàn ông độc thân và người đàn bà đã có chồng, ly dị, nhưng còn ràng buộc bởi dây hôn nhân trước (Ngăn trở tiêu hôn do dây hôn nhân trước còn hiệu lực G.L. 1085§1 và §2)
Chúng ta có thể thêm nhiều thí dụ về những hôn nhân bất thành vì rơi vào trường hợp tiêu hôn được Giáo Luật qui định từ điều 1083 đến 1094.
-
Những lưu ý quan trọng về những thí dụ trên:
-
a) Hai người, một đàn ông và một đàn bà, nếu đã được rửa tội thành sự, không nhất thiết phải rửa tội Công Giáo, kết hôn có bí tích (Sacramental marriage – xem lại thí dụ II – 2 bên trên)
-
b) Như vậy hôn nhân có bí tích là hôn nhân giữa hai người đã rửa tội thành sự (GL. 1055) Hôn nhân tự nhiên xảy ra giữa hai người không ai được rửa tội hoặc chỉ một người được rửa tội.
-
c) Chúng ta hay nghe nói về tiêu hủy hay tháo gỡ hôn nhân (dissolution of the marriage bond) Thoạt nghe ai cũng nghĩ rằng: Đức Thánh Cha, hay các Giám Mục hay Tòa Án Hôn Phối có quyền tuyên bố hủy bỏ hôn nhân của người khác.